Nước Triệu thời Tần mạt Hán Sở:
- Vũ Thần (武臣): Tướng quân của Trương Sở. 209 TCN, được Trương Nhĩ, Trần Dư lập làm Triệu vương. 208 TCN, bị Lý Lương giết.
- Thiệu Tao (邵騷): Hộ quân của Trương Sở. 209 TCN, làm Tả thừa tướng nước Triệu. 208 TCN, bị Lý Lương giết.
- Khoái Triệt (蒯徹): Biện sĩ, người Phạm Dương. 209 TCN, du thuyết Phạm Dương lệnh Từ Công hàng Vũ Thần. Hơn 30 thành vì thế mà đầu hàng Trương Sở.
- Trương Nhĩ (張耳)
- Trần Dư (陳餘)
- Triệu Yết (趙歇)
- Lý Lương (李良): Tướng quân của nước Triệu, lập nhiều chiến công. 208 TCN, đánh hạ Hằng Sơn về báo tiệp, lại được phái đánh Thái Nguyên, được Hồ Hợi chiêu hàng. Trên đường về Hàm Đan, gặp chị của Vũ Thần, thấy nhục nhã, phát động binh biến giết Vũ Thần, Thiệu Tao, đầu hàng Chương Hàm.
- Hàn Quảng (韓廣): Tướng quân của Trương Sở. 209 TCN, làm tướng của Triệu vương Vũ Thần, xuất chinh đất Yên, tự lập làm Yên vương. 206 TCN, Hạng Vũ đổi phong làm Liêu Đông vương, không chịu nên bị Tang Đồ giết.
- Trưởng Yểm (張黡): Tướng quân nước Triệu. 209 TCN, xuất chinh Thượng Đảng. 208 TCN, Vương Ly, Chương Hàm bao vây Hàm Đan, cùng Trần Trạch đến chỗ Trần Dư cầu viện. Trần Dư cho 5000 quân, bị Chương Hàm tận diêt.
- Trần Trạch (陳澤): Tộc nhân của Trần Dư. 208 TCN, Vương Ly, Chương Hàm bao vây Hàm Đan, cùng Trần Trạch đến chỗ Trần Dư cầu viện. Trần Dư cho 5000 quân, bị Chương Hàm tận diêt.
- Tư Mã Ngang (司馬卬): Tướng quân nước Triệu, theo Hạng Vũ đánh Quan Trung. 206 TCN, Hạng Vũ phong làm Ân vương. 205 TCN, đầu hàng Lưu Bang, tử trận ở Bành Thành.
- Thân Dương (申陽): Tướng quân nước Triệu, sủng thần của Trương Nhĩ, phong Hà Khâu hầu (瑕丘侯). 206 TCN, Hạng Vũ phong làm Hà Nam vương. 205 TCN, đầu hàng Lưu Bang, khả năng chết ở Bành Thành.
- Từ Công (徐公): Quan viên nhà Tần, Phạm Dương lệnh. 209 TCN, giữ thành chống quân Vũ Thần, lại nghe biện sĩ Khoái Thông đầu hàng, khiến hơn 30 thành theo đó mà hàng.
- Lý Tả Xa (李左車): Tướng quân nước Triệu, phong Quảng Vũ quân. 204 TCN, Hàn Tín đánh Triệu, thua trận, không lâu sau bị bắt. Đầu hàng Hàn Tín, được Tín bái làm thầy, khuyên truyền hịch để bình Yên.
- Quán Cao (貫高): Quan viên nước Triệu, từng là môn khách của Trương Nhĩ, sau làm Tướng quốc. 198 TCN, mưu sát Lưu Bang bất thành, tự sát tạ tội.
- Triệu Ngọ (趙午): Quan viên nước Triệu, từng là môn khách của Trương Nhĩ, sau làm Tướng quốc. 198 TCN, mưu sát Lưu Bang bất thành, tự sát tạ tội.
- Mạnh Thư (孟舒): Quan viên nước Triệu, từng cứu Trương Ngao. Hán Văn Đế bổ nhiệm làm Vân Trung quận thú.
- Điền Thúc (田叔): Người Hình Thành, hậu duệ nước Tề, nghiên cứu Hoàng Lão, yêu thích đấu kiếm. Triệu vương Trương Ngao tuyển làm Lang trung. Lưu Bang bổ nhiệm làm Hán Trung thái thú. Hán Cảnh Đế bổ nhiệm làm Lỗ quốc tướng.
- Hứa Khiết (許瘛)
- Trương Chiêm Sư (張瞻師)
- Ung Xỉ (壅齒)
- Triệu Tương Tịch (趙將夕)/Triệu Tương Dạ ()
- Trình Hắc (程黑)
- Triệu Nghiêu (趙堯)
- Công Thượng Bất Hại (公上不害): Hậu nhân của Mặc gia Công Thượng Quá. 201 TCN, bổ nhiệm Thái bộc. 197 TCN, tham gia đánh Trần, lập công. 196 TCN, phong Cấp hầu (汲侯), bổ nhiệm Thái phó nước Triệu. 194 TCN, ốm chết.
- Tân Viên Bình (新垣平): Kẻ lừa đảo nước Triệu. 165 TCN, tuyên bố vọng khi thấy thần khí năm màu ở đông bắc Trường An, xin Hán Văn Đế xây miếu thờ Thượng Đế để ứng nghiệm. Sau lại muốn cải tổ Vương chế, nhúng tay phong thiện. 163 TCN, bị Trương Thương, Trương Thích Chi bắt giữ, tra khảo, thừa nhận lừa đảo, di tam tộc.
- Đinh Phục (丁復): Tướng quân nước Triệu, đóng quân Nghiệp Thành. 206 TCN, hàng Lưu Bang, theo đến Bá Thượng, phong Lâu Phiền tướng. 205 TCN, đánh bại Địch vương Đổng Ế, trở thành cấp dưới của Lã Trạch. 203 TCN, đánh giết Long Thư, thăng chức Đại tư mã. 202 TCN, đánh huyện Diệp, thăng Tướng quân. Hàn Tín bị điều, Đinh Phục dẫn quân về Hán, phong Dương Đô hầu (陽都侯). 183 TCN, chết bệnh.
- Phùng Đường (馮唐), người đất Đại, lấy hiệu hạnh nổi danh đương thời. Thời Hán Văn Đế làm Trung lang thự trưởng. Thời Hán Cảnh Đế, làm Sở tướng rồi bị miễn quan. Hán Vũ Đế muốn đánh Hung Nô, triệu Phùng Đường hơn 90 tuổi làm Lang, về sau bệnh mất.
- Trương Ngao (張敖)
- Triệu cơ (趙姬)
- Triệu Kiêm (趙兼)
- Trương Thương (張蒼)
Đãng quận hào kiệt:
- Quán Anh (灌嬰)
- Đinh Lễ (丁禮)
- Trần Tị (陳濞)
- Trần Hạ (陳賀)
- Đới Dã (戴野)
- Ngụy Tốc (魏遬)
- Lưu Đáo (劉到)/Lưu Chiêu (劉钊)
- Tương (襄)
- Nhi Chích (耏跖)
- Chu Trù (周灶)/Chu Táo (周竈)
- Trần Quyên (陳涓)
- Khổng Tụ (孔聚)
Quần hùng:
- Trần Hi (陳豨)
- Thích Tai (戚鰓)/Thích Tư (戚思)
- Trần Khải (陳鍇)/Trần Thố (陳錯)
- Cát Anh (葛婴)
- Triệu Diễn (趙衍)
- Bạc Chiêu (薄昭)
- Tôn Khả Hoài (孫可懷)
- Cao Khởi (高起)
- Giả Sơn (賈山)
- Trương Vũ (張武)
- Phó Khoan (傅寬)
- Phó Bật (傅弼)
- Vũ Hổ (武虎)/Vũ Nho (武儒)
- Doãn Khôi (尹恢)
- Kỳ Thạch (其石)
- Diêm Trạch Xích (閻澤赤)
- Phùng Khê (馮谿)
- Đinh Nghĩa (丁義)
- Thất Trung Đồng (室中同)
- Kỷ Thành (紀成)
- Cúc Đàm (鞠譚): Quý tộc nước Yên, con trai của Cúc Vũ.