Hứa Lã
Hứa Thùy Công con thứ ba, húy Lã, tên Hi Thúc, tự Bá Di, hiệu Thái Nhạc. Sinh ở Đế Nghiêu ba mươi năm năm mậu dần, Nghiêu Tứ Nhạc chi quan, tá Thuấn là Thái Nhạc, thống trị thiên hạ có công, phong lã, quốc tại Sơn Tây Lã Lương đông, Thiểm Tây Mễ Chi huyện tây, vị nơi Cổ Hà Thủy (không phải Hoàng Hà) bên bờ, phục tứ họ Khương Hứa thị là Lã hầu, thụy viết bá hầu. Sinh con tám, trưởng tử hứa dục, con thứ hứa xiêm, con thứ ba hứa nhật thăng, bốn ngày ta, con thứ năm Hứa Húc, sáu ngày đang, bảy hiện ra, bát tử hứa đàm. Hứa Lã hai họ cùng tổ.
Mười một thế
Hạ triều Cao Dương Hứa thị Thái Nhạc phân phong nước Lã thế gian hệ đồ
Lã ấp hầu
Lã Bá Di trưởng tử, húy Dục, tên Tiên Long, hiệu Bá Tử, tập phụ hầu tước. Hạ Vũ mậu thần năm lập thành hầu, là nước Lã đời thứ hai quốc quân. Tại vị mười tám năm. Cưới Bốc thị, sinh con lã Huyền Anh, lập thành quân, là vì huyền hầu.
Hứa Thăng
Hứa Bá Di con thứ ba, húy Tiên Minh, sĩ Hạ, phong ấp hầu. Cưới Tử thị, Bốc thị, lập kế Hồn công con trai Thái Thúc Song Thiêu là tự.
Mười hai thế
Lã Huyền Hầu
Lã Tiên Long con thứ, tên Huyền Anh. Hạ Thái Khang sáu năm mậu tuất lập thành hầu, là nước Lã thứ ba nhiệm quốc quân. Tại vị ba mươi một năm. Cưới Phương thị, sinh con Lã Lương, tự lấy Vũ, kế lập thành quân, là vì tuyên hầu.
Hứa Mộc
Hứa Tiên Minh con trai, húy Thái Thúc, tên Mặc Như, phạt Lam Di có công phong tại Mặc. Cưới Nhâm thị Khế thị, sinh con hai, trưởng tử Thai Sơ, con thứ Dĩ Vũ.
Mười ba thế
Lã Tuyên Hầu
Lã Huyền Hầu con trai, húy Lương, quan là Lã ấp tể. Tập phụ hầu tước. Hạ Trọng Khang tám năm kỷ tị lập thành hầu, là nước Lã thứ tư nhiệm quốc quân. Tại vị ba mươi hai năm. Cưới Nhâm thị, sinh con Lã Tướng, kế lập thành quân, là vì Định hầu.
Hứa Diễn
Hứa Thái Thúc trưởng tử, húy Thai Sơ, tự Dĩ Hình, hiệu Trọng Công Hữu, sinh ở Hạ Trọng Khang tại vị mười hai năm nhâm thân. Cưới Khế thị, sinh con Hứa Thúc Chân.
Mười bốn đời
Lã Định Hầu
Lã Tuyên Hầu con trai, húy tướng, quan là Lã Ấp lệnh. Hàn Trác chín năm tân sửu lập thành hầu, là nước Lã thứ năm nhiệm quốc quân. Tại vị bốn mươi lăm năm hoăng, thụy viết Định hầu. Cưới Ngu thị, sinh con Lã Giám, kế lập thành quân, là vì Hoài hầu.
Hứa Giác
Hứa Thai Sơ con trai, húy thúc thật, tên quá hồi, tự phương thanh, hiệu phủ thông, hạ quận ấp doãn. Cưới Hề thị, sinh con Hứa Hữu Thanh.
Mười lăm thế
Lã Hoài Hầu
Lã Định Hầu con trai, húy giam, hạ Thiếu Khang bính tuất năm lập thành hầu, là nước Lã thứ sáu nhiệm quốc quân. Tại vị ba mươi sáu năm hoăng. Cưới Bốc thị, sinh con sinh con Lã Vọng, kế lập thành quân, là vì Hoàn hầu.
Hứa Do
Hứa Thúc Chân con trai, húy có thanh, lịch Trọng Khang Thiếu Khang tướng quốc. Cưới Bốc thị, sinh con hai, trưởng tử Hứa Kiền, con thứ Hứa Thịnh.
Mười sáu thế
Lã Hoàn Hầu
Lã Hoài Hầu con trai, húy vọng, hiệu đâu nậu, hiệu lã hầu. Hạ Hòe nhâm tuất năm lập thành hầu, là nước Lã đệ thất nhậm quốc quân. Tại vị bốn mươi bốn năm hoăng, thụy viết Hoàn hầu. Sinh con Lã Doãn, kế lập thành quân, là vì Trụ hầu.
Hứa Kiền
Hứa Hữu Thanh trưởng tử, húy Thực Ngã, tên Vọng, tá Thiếu Khang, tru Hàn Trác, Hậu Nghệ có công, phong tướng quốc. Cưới Ngu thị, sinh con hai, trưởng tử Hứa Sư Biểu, con thứ Hứa Sư Trung.
Mười bảy thế
Lã Trụ Hầu
Lã Hoàn Hầu con trai, húy Doãn, hiệu Lã Ấp tể. Hạ tiết bính ngọ năm lập thành hầu, là nước Lã thứ tám nhiệm quốc quân. Tại vị ba mươi tám năm hoăng, thụy viết Trụ hầu. Cưới Phương thị, sinh con Lã Lộ, kế lập thành quân, là vì Vũ hầu.
Hứa Huy
Hứa Thực Ngã con thứ, húy Sư Trung, tự Thái Huy, hiệu Phủ Ấp, tập phụ quận ấp hầu tước, sinh ở Hạ Hàn Trác bốn năm bính thân, sĩ Hạ là tư không quan. Cưới Yến thị, Thừa thị, sinh con Hứa Nhất Hỗ.
Mười tám thế
Lã Vũ Hầu
Lã Trụ Hầu con trai, húy Lộ, hiệu Lã hầu Lộ. Hạ Bất Hàng giáp thân năm lập thành hầu, là nước Lã thứ chín nhiệm quốc quân. Tại vị ba mươi hai năm hoăng, thụy viết Vũ hầu. Cưới Ngu thị, sinh con lã mặc, kế lập thành Cao hầu.
Hứa Viễn
Hứa Sư Trung con trai, húy một hỗ, tên mặc cùng, hiệu đại doanh, quan lã ấp lệnh, cưới Nhâm thị, sinh con hai, trưởng tử Hứa vương Nhâm, con thứ Quan Long Phùng.
Mười chín thế
Lã Cao Hầu
Lã Vũ Hầu con trai, húy mặc, tên tổ vinh. Hạ Bất Hàng Bính Thìn năm lập thành hầu, là nước Lã thứ mười nhiệm quốc quân, tại vị bốn ba năm hoăng. Cưới Củ thị, sinh con hai, trưởng tử lã tuấn, con thứ Lã Anh lập thành quân, là vì Hứa hầu.
Hứa Minh
Hứa Nhất Hỗ con trai, húy Vương Nhâm, cưới Củ thị, sinh con bảy, trường Hứa Trọng tuấn, thứ Hứa Trọng đẹp, ba Hứa Trọng hiếu, bốn Hứa Trọng anh, năm Hứa Trọng Túc, sáu Hứa Trọng Bảo, bảy Hứa Trọng Thạch.
Hai mươi thế
Lã Hứa Hầu
Lã Cao Hầu con thứ, húy Anh, tên Vũ Tuyên, tập phụ hầu tước. Hạ cận kỷ hợi lập thành hầu, tại vị nhập tám năm hoăng, thụy viết Hứa hầu. Cưới Trương thị, sinh con Lã Như, kế lập thành quân, là vì tể hầu.
Hứa Mẫn
Hứa vương Nhâm con thứ tư, húy Trọng Anh, tên Mặc Thanh, hầu tước, quan tướng quốc, cưới Trương thị, Bốc thị, sinh con ba, trưởng tử Hứa Thừa Sơn, con thứ Hứa Thừa Xuyên, con thứ ba Hứa Thừa Vinh.
Nhập một đời
Lã Tể Hầu
Lã Hứa Hầu con trai, húy Như, tên Vu Phó. Nước Lã thứ mười hai nhiệm quốc quân. Tại vị bốn mươi hai năm hoăng, thụy viết tể hầu. Cưới Nhâm thị, sinh con hai, trưởng tử Lã Tiền, con thứ Lã Long, kế lập thành quân, là vì Thiện hầu.
Hứa Quảng
Hứa Trọng anh trưởng tử, húy Thừa Sơn, tên mặc cự, quan tướng quốc, thành lập Bá Di quốc. Cưới Bốc thị, sinh con hai, trưởng tử Hứa Thắng tiên, con thứ Hứa Thắng Du.
Nhập hai thế
Lã Thiện Hầu
Lã Tể Hầu con thứ, húy rồng, tên Liệt Mộc, quan Lã Ấp tể. Hạ Kiệt kỷ dậu năm lập thành hầu, là nước Lã thứ mười ba nhiệm quốc quân. Tại vị ba mươi lăm năm hoăng, thụy viết Thiện hầu. Cưới Phương thị, sinh con Lã Thanh, kế lập thành quân, là vì khải hầu.
Hứa Bình
Hứa Thừa Sơn con thứ, húy Thắng Du, tên Mặc Trọng, tá Thang cùng Y Doãn lấy Bạc Cư, mượn Cát bá cừu hướng làm lý do, lấy binh phản Hạ, phong tại "Hứa" Côn Ngô làm đại phu. Cưới Phương thị, sinh con Hứa Đế Thanh.
Nhập tam thế
Lã Khải Hầu
Lã Thiện Hầu con trai, húy Thanh, tên Hoành Cư, hiệu Lã Hầu Bá. Hạ Kiệt giáp thân năm lập thành hầu, là nước Lã mười bốn nhiệm quốc quân. Tại vị sáu năm theo thang tru Kiệt. Cưới Bốc thị, sinh con lã kinh, là vì khoái hầu.
Hứa nguyên
Hứa Thắng Du con trai, húy Đế Thanh, hiệu Mặc Di Tử. Quan nhâm đốc chính đại phu. Cưới Bốc thị, sinh con hai, trưởng tử hứa trước phân, là quân chính đại phu, con thứ hứa trước phương.
Nhập bốn đời
Lã Khoái Hầu
Lã Khải Hầu con trai, húy kinh, tên đại vu, hiệu lã khoái hầu. Là nước Lã mười lăm nhiệm quốc quân. Cưới Vi thị, sinh con lã khắc, kế lập thành quân, là vì đang hầu, tại vị sáu năm theo thang tru Kiệt, bị Kiệt giết chết. Nước Lã vong.
Hứa Tốn
Hứa Đế Thanh trưởng tử, húy Tiền Phân, tên Mặc Hưng, cưới Vi thị, sinh con tám, trưởng tử Hứa Minh, con thứ Hứa Nhược, con thứ ba Hứa Nguyên, con thứ tư Hứa Ốc, con thứ năm Hứa Thắng, sáu con Hứa Vĩnh, thất tử Hứa Húc, bát tử Hứa Lã.